;

Thứ Tư, 8 tháng 5, 2013

chuẩn đoán bệnh to gan

Gan nằm dưới cơ hoành phải, nấp sau xương sườn, bờ trên tương ứng với khoảng liên sườn thứ  năm ( trên  đường giữa xương đòn kéo xuống) và bờ dưới thường không sờ thấy, hoặc chỉ sờ thấy một phần thuỳ trái ở vùng thượng vị. Ở người lớn, chiều cao  của gan trung bình  tính theo đường giữa xương đòn kéo xuống là 10-11cm.
Gan to khi chiều cao của gan tăng lên hoặc giới hạn của gan rộng ra. Gan to có  thể là:
- Bờ trên của gan vượt quá liên sườn V và  bờ dưới ló ra khỏi bờ sườn gan to cả hai chiều. Có thể gan chỉ to một chiều như:
- Bờ trên vẫn ở vị trí cũ  nhưng bờ dưới xuống thấp.
- Bờ dưới không vượt khỏi bờ sườn nhưng bờ trên vượt qua liên sườn V.
Như vậy muốn xác định gan to cần phải xác định giới hạn của bờ trên và bờ dưới:

I. CÁCH KHÁM BENH TO GAN

1. Cách xác định bờ trên gan:

Có hai cách gõ và dùng Xquang:
1.1. Gõ gan:  gõ để tìm vùng đục của gan và xác định bờ trên của gan.
Người bệnh nằm ngửa, hai chân co.  thầy thuốc ngồi bên phải gõ từ trên  xuống dưới, phía trước  ngực và vùng nách.
1.2. Dùng Xquang: đối với những trường hợp  gõ khó xác định như  khi lồng ngực dày, gan đổ ra phía sau, tràn dịch  màng phổi phải: lúc này  cần dùng Xquang để xác định bờ trên của gan.

2. Xác định bờ dưới của bệnh gan to

Kết hợp sờ và gõ, nhưng chủ yếu là sờ,  còn gõ thì ít giá trị hơn. Khi sờ cần phải thật nhẹ nhàng, áp cả lòng bàn tay vào thành bụng, cần chú ý sờ theo nhịp thở của người bệnh. Nếu thành bụng cứng, hoặc người bệnh buồn (tăng cảm giá  da bụng) có thể chườm lạnh cho mềm rồi sau đó khám.
Có nhiều phương pháp sờ, tuỳ theo tính chất của mỗi loại gan to,ta có các phuơng  pháp khác nhau:
2.1. Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc dùng hai bàn tay áp sát vào thành bụng trước để sờ nắn. Đấy  là phương pháp hay dùng nhất.
2.2. Người bệnh nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay đặt dưới hố thắt lưng nâng lên, tay phải sờ nắn ở phía trên. Thường dùng phương pháp này khi gan đổ ra phía sau khó sờ.
2.3. Người bệnh nằm ngửa thầy thuốc dùng tay trái, bốn ngón đặt dưới hố thắt lưng, còn ngón cái xoè ra ôm lấy vùng hạ sườn phải phía trước, tay phải sờ phía trước. Phương pháp này áp dụng khi  cần xác định phân thùy phải của gan và gan đổ ra phía sau.
2.4. Để xác định bờ mép  của gan khi gan không to nhiều, ta dùng phương pháp móc:  thầy thuốc ngồi phía trên vùng gan dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.
2.5. Khám với tư thế người bệnh nằm nghiêng bên trái, thường dùng để khám thuỳ phải  và tư thế gan đổ ra phía sau. Có hai phương pháp:
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng dưới vùng gan,tay trái ấn vào hố thắt lưng, tay phải sờ nắn phía bụng.
- Thầy thuốc ngồi phía sau lưng phía tr6en vùng gan, dùng hai tay móc vào vùng hạ sườn phải.

3. Một số vị trí đặc biệt của gan và những nguyên nhân gây bệnh gan to

Trong phạm vi bình thường, tuỳ theo vị trí và tư thế của gan mà bờ dưới của  gan có thể thay đổi.
3.1. Gan nằm chếch theo dọc bờ sườn, vậy bờ  dưới của thuỳ phải gan có thể sờ thấy lấp ló bờ sướn.
3.2. Gan nằm đổ ra phía sau, bờ dưới sẽ lên cao, gõ sẽ thấy  giới hạn chiều cao của gan gn8an hơn bình thường và có khi gan to mà bờ dưới vẫn không sờ thấy.
3.3. Gan nằm đổ ra phía trước, bờ dưới gan xuống thấp, như vậy bình thường cũng sờ thấy bờ gan  lấp ló bờ sườn.
Do đó không chỉ dựa vào sờ  thấy bờ dưới gan  hay không để kết luận  gan to hay không to.

4. Một số nghiệm pháp đặc biệt khi khám benh to gan

4.1. Nghiệm pháp rung gan: người bệnh nằm ngửa, bàn tay trái thầy thuốc đặt lên trên vùng gan, tay phải chặt nhẹ vào tay trái, nghiệm pháp dương tính khi người bệnh đau, có khi rất đau, thường gặp trong bệnh ápxe gan.
4.2. Nghiệm pháp ấn kẽ sườn:  thầy thuốc dùng ngón tay ấn vào các kẽ sườn vùng trước gan.  Nếu đau là nghiệm pháp dương tính, thường gặp trong áp xe gan.
4.3. Tìm phãn hồi gan tĩnh mạch cổ: xem thêm phần khám tim mạch.

5. Những đặc điểm của benh to gan

Trong khi khám gan ta cần  xác định các đặc điểm sua đây:
5.1. Bờ gan:
- Bờ gan cách bờ sườn bao nhiêu (tính bằng cm): cách tốt nhất là vẽ lại hình ảnh của gan trên giấy để đối chiếu theo dõi.
- Bờ tròn hay sắc.
- Bờ nhẵn hay gồ ghể có ụ lồi ra.
5.2. Hình thể và mặt gan:
- To đều hay không đều.
- Mặt nhẵn hay gồ ghề, lổn nhổn.
5.3. Mật độ và đau.
- Gan cứng chắc hay mềm.
- Gõ đục nhiều hay ít.
- Đau hay không? Các nghiệm pháp rung gan, kẽ sườn, phản hồi gan tĩnh mạch  cổ dương tính hay không?.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét