Một số vị trí đặc biệt của gan- benh to gan
Trong phạm vi bình thường, tuỳ theo vị trí và
tư thế của gan mà bờ dưới của gan có thể thay đổi.
3.1. Gan nằm chếch theo dọc bờ sườn, vậy bờ dưới của
thuỳ phải gan có thể sờ thấy lấp ló bờ sướn.
3.2. Gan nằm đổ ra phía sau, bờ dưới sẽ lên cao, gõ sẽ
thấy giới hạn chiều cao của gan gn8an hơn bình thường và có khi gan to mà bờ
dưới vẫn không sờ thấy.
3.3. Gan nằm đổ ra phía trước, bờ dưới gan xuống thấp,
như vậy bình thường cũng sờ thấy bờ gan lấp ló bờ sườn.
Do đó không chỉ dựa vào sờ thấy bờ dưới gan
hay không để kết luận gan to hay không to.
4. Một số biện pháp đặc biệt khi khám benh gan to
4.1. Nghiệm pháp rung gan: người bệnh nằm ngửa, bàn tay
trái thầy thuốc đặt lên trên vùng gan, tay phải chặt nhẹ vào tay trái, nghiệm
pháp dương tính khi người bệnh đau, có khi rất đau, thường gặp trong bệnh ápxe
gan.
4.2. Nghiệm pháp ấn kẽ sườn: thầy thuốc dùng ngón tay ấn
vào các kẽ sườn vùng trước gan. Nếu đau là nghiệm pháp dương tính, thường gặp
trong áp xe gan.
4.3. Tìm phãn hồi gan tĩnh mạch cổ: xem thêm phần khám
tim mạch.
5. Những đặc điểm của gan:
Trong khi khám gan ta cần xác định các đặc
điểm sua đây:
5.1. Bờ gan:
-
Bờ gan cách bờ sườn bao nhiêu (tính
bằng cm): cách tốt nhất là vẽ lại hình ảnh của gan trên giấy để đối chiếu theo
dõi.
- Bờ tròn hay sắc.
- Bờ nhẵn hay gồ ghể có ụ lồi ra.
5.2. Hình thể và mặt gan:
- To đều hay không đều.
- Mặt nhẵn hay gồ ghề, lổn nhổn.
5.3. Mật độ và đau.
- Gan cứng chắc hay mềm.
- Gõ đục nhiều hay ít.
- Đau hay không? Các nghiệm pháp rung
gan, kẽ sườn, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính hay không?.
II. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH GAN TO
Có thể nhầm gan to với:
1. Gan sa:
- Bờ dưới gan xuống thấp, nhưng đồng
thời bờ gan trên cũng xuống thấp tương ứng, cho nên chiều cao của gan vẫn
không thây đổi.
- Gan to đều, không thay đổi mật độ và
không đau.
- Có thể đẩy gan lên được.
- Gan sa thường do tràn khí, tràn dịch
màng phổi phải, liệt cơ hoành phải hoặc do bẩm sinh .
2. Khối u dạ dày. Rất dễ nhầm với benh to gan nhất là thuỳ trái.
Khối u dạ dày có đặc điểm sau:
- Ít hoặc không di động theo nhịp thở.
- Gõ thường trong.
- Những biểu hiện chức năng: nôn, nôn
ra máu,tắc môn vị.
- Hình ảnh Xquang.
3. Khối u góc đại tràng phải: ít gặp, khó lầm với gan to vì:
- Thường không có hội chứng bán tắc
ruột.
- Khối u không dính liền với vùng gan
và không di động theo nhịp thở.
4. Hạch mạc treo ruột
- Thường là một đám lổn nhổn ở nông,
không có liên quan đến vùng gan, không di động theo nhịp thở.
- Ở nơi khác trong ổ bụng cũng có hạch.
5. U thận hoặc u thận phải to ( ứ nước, ứ mủ, đa nang).
-
Ở sau, khó xác định ranh giới.
- Có dấu hiệu chạm thành sau và bập bềnh
thận.
- Gõ trong (vì ở phía sau ruột).
6. U hoặc viêm cơ thành bụng vùng hạ sườn phải:
- Vị trí nông.
- Chạy dọc theo đường đi của thớ cơ
(thẳng to, chéo lớn,chó bé).
- Khi người bệnh lên gân bụng thì khối u
rõ hơn.
II. THĂM KHÁM MỘT NGƯỜI BỆNH GAN TO.
Để chẩn đoán nguyên nhân gan to, ngoài việc
xác định những đặc tính của gan, cần phải thăm khám một cách hệ thống các bộ
phận liên quan đến gan và toàn thân đồng thời kết hợp các thăm dò cận lâm
sàng.
1. Kiểm tra một số hội chứng của bệnh gan.
- Hội chứng ứ mật hoặc tắc mật: vàng da
và niêm mạc, phân bạc màu, nước tiểu vàng.
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh ạmch cửa:
cố trướng, tuần hoàn bàng hệ, chảy máu đường tiêu hoá.
- Hội chứng suy gan: rối loạn tiêu hoá,
chảy máu dưới da….
2. Kiểm tra những bộ phân liên quan đến gan.
2.1. Liên quan về phương diện giải phẫu:
- Túi mật: túi mật to cùng với gan to
trong tắc mật (u đầu tuỵ…).
- Phổi và màng phổi phải: thường có tổn
thương phối hợp trong ung thư và ápxe gan.
- Tuỵ tạng: u đầu tuỵ gây ứ mật, gan
to.
2.2. Liên quan về phương diện huyết động:
- Tim: suy tim phải, suy tim toàn bộ,
viêm màng ngoài tim gây ứ máu ở gan và làm gan to.
- Lách và hệ thống tĩnh mạch cửa: lách
to và tuần hoàn bàng hệ trong xơ gan, hội chứng Banti.
2.3. Liên quan về cấu tạo tổ chức học: Kiểm tra các bộ
phận có cùng cấu tạo tổ chức học như gan (hệ thống liên võng nội mạc):
hạch, lách, tuỷ xương. Trong một số bệnh bạch cầu đa sinh, Hodgkin … đều có
thể gan to, lách to và hạch to…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét