;

Thứ Tư, 8 tháng 5, 2013

Một số vị trí đặc biệt của gan

Một số vị trí đặc biệt của gan- benh to gan

Trong phạm vi bình thường, tuỳ theo vị trí và tư thế của gan mà bờ dưới của  gan có thể thay đổi.
3.1. Gan nằm chếch theo dọc bờ sườn, vậy bờ  dưới của thuỳ phải gan có thể sờ thấy lấp ló bờ sướn.
3.2. Gan nằm đổ ra phía sau, bờ dưới sẽ lên cao, gõ sẽ thấy  giới hạn chiều cao của gan gn8an hơn bình thường và có khi gan to mà bờ dưới vẫn không sờ thấy.
3.3. Gan nằm đổ ra phía trước, bờ dưới gan xuống thấp, như vậy bình thường cũng sờ thấy bờ gan  lấp ló bờ sườn.
Do đó không chỉ dựa vào sờ  thấy bờ dưới gan  hay không để kết luận  gan to hay không to.

4. Một số biện pháp đặc biệt khi khám benh gan to

4.1. Nghiệm pháp rung gan: người bệnh nằm ngửa, bàn tay trái thầy thuốc đặt lên trên vùng gan, tay phải chặt nhẹ vào tay trái, nghiệm pháp dương tính khi người bệnh đau, có khi rất đau, thường gặp trong bệnh ápxe gan.
4.2. Nghiệm pháp ấn kẽ sườn:  thầy thuốc dùng ngón tay ấn vào các kẽ sườn vùng trước gan.  Nếu đau là nghiệm pháp dương tính, thường gặp trong áp xe gan.
4.3. Tìm phãn hồi gan tĩnh mạch cổ: xem thêm phần khám tim mạch.

5. Những đặc điểm của gan:

Trong khi khám gan ta cần  xác định các đặc điểm sua đây:
5.1. Bờ gan:
- Bờ gan cách bờ sườn bao nhiêu (tính bằng cm): cách tốt nhất là vẽ lại hình ảnh của gan trên giấy để đối chiếu theo dõi.
- Bờ tròn hay sắc.
- Bờ nhẵn hay gồ ghể có ụ lồi ra.
5.2. Hình thể và mặt gan:
- To đều hay không đều.
- Mặt nhẵn hay gồ ghề, lổn nhổn.
5.3. Mật độ và đau.
- Gan cứng chắc hay mềm.
- Gõ đục nhiều hay ít.
- Đau hay không? Các nghiệm pháp rung gan, kẽ sườn, phản hồi gan tĩnh mạch  cổ dương tính hay không?.

II.  CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH GAN TO

Có thể nhầm gan to với:

1. Gan sa:

- Bờ dưới gan xuống thấp, nhưng đồng thời bờ gan trên cũng xuống thấp tương ứng, cho nên chiều cao của gan vẫn không thây đổi.
- Gan to đều, không thay đổi mật độ và không đau.
- Có thể đẩy gan lên được.
- Gan sa thường do tràn khí, tràn dịch màng phổi phải, liệt cơ  hoành phải hoặc do bẩm sinh .

2. Khối u dạ dày. Rất dễ nhầm với benh to gan nhất là thuỳ trái.

Khối u dạ dày có đặc điểm sau:
- Ít hoặc không di động theo nhịp thở.
- Gõ thường trong.
- Những biểu hiện chức năng:  nôn, nôn ra máu,tắc môn vị.
- Hình ảnh Xquang.

3. Khối u góc đại tràng phải: ít gặp, khó lầm với gan to vì:

- Thường không có hội chứng bán tắc ruột.
- Khối u không dính liền với  vùng gan và không di động  theo nhịp thở.

4. Hạch mạc treo ruột

- Thường là một đám lổn nhổn ở nông, không có liên quan đến vùng gan, không di động theo nhịp thở.
- Ở  nơi khác trong ổ bụng cũng có hạch.

5. U thận hoặc u thận phải to (  ứ nước, ứ mủ, đa nang).

- Ở sau, khó xác định ranh giới.
- Có dấu hiệu chạm thành sau và bập bềnh thận.
- Gõ trong (vì ở phía sau ruột).

6. U hoặc viêm cơ thành bụng vùng hạ sườn phải:

- Vị trí nông.
- Chạy  dọc theo đường đi của thớ cơ (thẳng to, chéo lớn,chó bé).
- Khi người bệnh lên gân bụng thì khối u rõ hơn.

II. THĂM KHÁM MỘT NGƯỜI BỆNH GAN TO.

Để chẩn đoán nguyên nhân gan to, ngoài việc xác định những  đặc tính của gan, cần phải thăm khám một cách hệ thống  các bộ phận liên quan đến gan và toàn thân đồng thời kết hợp các thăm dò  cận lâm sàng.

1. Kiểm tra một số hội chứng của bệnh gan.

- Hội chứng ứ mật hoặc tắc mật:  vàng da và niêm mạc, phân bạc màu, nước tiểu vàng.
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh ạmch cửa:  cố trướng, tuần hoàn bàng hệ,  chảy máu đường tiêu hoá.
- Hội chứng suy gan: rối loạn tiêu hoá, chảy máu dưới da….

2. Kiểm tra những bộ phân liên quan đến gan.

2.1. Liên quan về phương  diện giải phẫu:
- Túi mật:  túi mật to cùng với gan to  trong tắc mật (u đầu tuỵ…).
- Phổi và màng phổi phải: thường có tổn thương phối hợp trong ung thư và ápxe gan.
- Tuỵ tạng:  u đầu tuỵ gây ứ mật, gan to.
2.2. Liên quan về phương diện huyết động:
- Tim: suy tim phải, suy tim toàn bộ,  viêm màng ngoài tim gây ứ máu ở gan và làm gan to.
- Lách và hệ thống tĩnh mạch cửa:  lách to và tuần hoàn bàng hệ trong xơ gan, hội chứng Banti.
2.3. Liên quan về cấu tạo tổ chức học:  Kiểm tra các bộ phận  có cùng cấu tạo tổ chức  học  như gan (hệ thống  liên võng nội mạc): hạch, lách, tuỷ xương. Trong một số bệnh bạch cầu đa sinh, Hodgkin …  đều có thể gan to, lách to và hạch to…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét